13 yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến vốn lưu động của một công ty

Một số yếu tố ảnh hưởng đến vốn lưu động của một công ty như sau:

Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn lưu động:

Công ty phải ước tính vốn lưu động của mình rất chính xác vì vốn lưu động quá mức dẫn đến việc tích lũy hàng tồn kho không cần thiết và lãng phí vốn trong khi thiếu vốn lưu động ảnh hưởng đến dòng chảy hoạt động trơn tru và hoạt động kinh doanh không đáp ứng cam kết.

Hình ảnh lịch sự: virtualsocialmedia.com/wp-content/uploads/.Service.4.jpg

Vì vậy, người quản lý tài chính phải ước tính đúng lượng vốn lưu động. Người quản lý tài chính phải ghi nhớ các yếu tố sau trước khi ước tính lượng vốn lưu động.

1. Độ dài của chu kỳ hoạt động:

Lượng vốn lưu động phụ thuộc trực tiếp vào độ dài của chu kỳ hoạt động. Chu kỳ hoạt động đề cập đến khoảng thời gian liên quan đến sản xuất. Nó bắt đầu ngay từ khi mua nguyên liệu thô và kết thúc cho đến khi nhận được thanh toán sau khi bán.

Hình ảnh lịch sự: hình ảnh.wisegeek.com/people-in-warehouse-with-inventory.jpg

Vốn lưu động là rất quan trọng cho dòng chảy hoạt động trơn tru. Nếu chu kỳ hoạt động dài thì cần nhiều vốn lưu động hơn trong khi đối với các công ty có chu kỳ hoạt động ngắn thì yêu cầu vốn lưu động sẽ ít hơn.

2. Bản chất của kinh doanh:

Loại hình kinh doanh, công ty có liên quan, là sự xem xét tiếp theo trong khi quyết định vốn lưu động. Trong trường hợp quan tâm đến giao dịch hoặc cửa hàng bán lẻ, yêu cầu về vốn lưu động ít hơn vì độ dài của chu kỳ hoạt động là nhỏ.

Hình ảnh lịch sự: Pictures.wisegeek.com/vegetable-in-store.jpg

Các nhà bán buôn so với cửa hàng bán lẻ đòi hỏi nhiều vốn lưu động hơn vì họ phải duy trì lượng hàng lớn và thường bán hàng hóa theo tín dụng làm tăng thời gian của chu kỳ hoạt động. Công ty sản xuất đòi hỏi lượng vốn lưu động rất lớn vì họ phải chuyển đổi nguyên liệu thô thành hàng hóa thành phẩm, bán tín dụng, duy trì hàng tồn kho nguyên liệu cũng như thành phẩm.

3. Quy mô hoạt động:

Các công ty hoạt động ở quy mô lớn cần duy trì nhiều hàng tồn kho, con nợ, v.v ... Vì vậy, họ thường yêu cầu vốn lưu động lớn trong khi các công ty hoạt động ở quy mô nhỏ đòi hỏi ít vốn lưu động hơn.

Hình ảnh lịch sự: us.123rf.com/400wm/400/400/jannoon028/jannoon0281204/jannoon028120400039/vs-nature.jpg

4. Biến động chu kỳ kinh doanh:

Trong thời kỳ bùng nổ, thị trường đang phát triển mạnh nên nhiều nhu cầu hơn, sản xuất nhiều hơn, nhiều cổ phiếu hơn và nhiều con nợ hơn đồng nghĩa với việc cần nhiều vốn lưu động hơn. Trong khi trong thời kỳ trầm cảm, nhu cầu hàng tồn kho thấp sẽ được duy trì ít hơn, ít nợ hơn, do đó sẽ cần ít vốn lưu động hơn.

Hình ảnh lịch sự: gotmarter.co.za/images/M_images/graph_small.jpg

5. Yếu tố mùa vụ:

Nhu cầu vốn lưu động là không đổi đối với các công ty bán hàng trong suốt mùa vụ trong khi các công ty bán hàng theo mùa đòi hỏi số lượng lớn trong mùa vì nhu cầu nhiều hơn, phải duy trì nhiều hàng hơn và cung cấp nhanh trong khi hết mùa hoặc chùng nhu cầu mùa rất thấp nên cần ít vốn lưu động.

Hình ảnh lịch sự: 4.bp.blogspot.com/-bHeKVMAv8iM/TyjX-2gSAsI/AAAAAAAAAH0/UbzlAtree.jpg

6. Chu trình công nghệ và sản xuất:

Nếu một công ty đang sử dụng kỹ thuật sản xuất thâm dụng lao động thì cần nhiều vốn lưu động hơn vì công ty cần duy trì đủ dòng tiền để thanh toán cho lao động trong khi nếu công ty sử dụng kỹ thuật sản xuất thâm dụng máy thì cần ít vốn lưu động hơn vì đầu tư vào máy móc là yêu cầu vốn cố định và sẽ có ít chi phí hoạt động.

Hình ảnh lịch sự: illinois.edu/blog/dialogFileSec/3155.jpg

Trong trường hợp chu kỳ sản xuất, nếu chu kỳ sản xuất kéo dài thì sẽ cần nhiều vốn lưu động hơn vì sẽ mất nhiều thời gian để chuyển đổi nguyên liệu thô thành hàng hóa thành phẩm trong khi chu kỳ sản xuất nhỏ hơn, vốn ít hơn được gắn vào hàng tồn kho và nguyên liệu thô nên ít hoạt động hơn vốn là bắt buộc.

7. Tín dụng được phép:

Chính sách tín dụng đề cập đến thời gian trung bình để thu tiền bán hàng. Nó phụ thuộc vào số lượng các yếu tố như uy tín tín dụng, của khách hàng, chỉ tiêu của ngành, v.v ... Nếu công ty tuân theo chính sách tín dụng tự do thì sẽ cần thêm vốn lưu động trong khi nếu công ty tuân theo chính sách tín dụng ngắn hạn hoặc nghiêm ngặt thì có thể quản lý với ít hoạt động vốn cũng có.

Hình ảnh lịch sự: 3.bp.blogspot.com/_EFtelTSrGJo/TJEgbvz9AJI/AAAAAAAAEg4/30ilkgPCTe4/s1600/cutcards.jpg

8. Tận dụng tín dụng:

Một yếu tố khác liên quan đến chính sách tín dụng là công ty nhận được tín dụng từ các nhà cung cấp trong bao lâu và trong bao lâu. Nếu các nhà cung cấp nguyên liệu thô cho tín dụng dài hạn thì công ty có thể quản lý với lượng vốn lưu động ít hơn trong khi nếu nhà cung cấp chỉ cấp tín dụng ngắn hạn thì công ty sẽ cần thêm vốn lưu động để thanh toán cho các chủ nợ.

Hình ảnh lịch sự: prlog.org/11773957-us-payday-title-loans-in-providence-ri.jpg

9. Hiệu quả hoạt động:

Công ty có mức độ hiệu quả hoạt động cao đòi hỏi ít vốn lưu động hơn so với công ty có mức độ hiệu quả thấp đòi hỏi nhiều vốn lưu động hơn.

Hình ảnh lịch sự: metamax.nl/wp-content/uploads/2013/11/shutterstock_983524401.jpg

Các công ty có mức độ hiệu quả cao có lãng phí thấp và có thể quản lý với mức tồn kho thấp và trong chu kỳ hoạt động, các công ty này cũng chịu ít chi phí hơn nên họ cũng có thể quản lý với ít vốn lưu động hơn.

10. Sự sẵn có của Nguyên liệu thô:

Nếu nguyên liệu dễ dàng có sẵn và sẵn sàng cung cấp nguyên liệu thô và đầu vào thì các công ty có thể quản lý với lượng vốn lưu động ít hơn vì họ không cần duy trì bất kỳ kho nguyên liệu nào hoặc họ có thể quản lý với lượng dự trữ rất ít.

Hình ảnh lịch sự: alueurope.eu/wp-content/uploads/2011/08/IMG00353.jpg

Trong khi đó, việc cung cấp nguyên liệu thô không được suôn sẻ thì các công ty cần duy trì hàng tồn kho lớn để thực hiện chu trình hoạt động trơn tru. Vì vậy, họ đòi hỏi nhiều vốn lưu động hơn.

11. Mức độ cạnh tranh:

Nếu thị trường cạnh tranh thì công ty sẽ phải áp dụng chính sách tín dụng tự do và cung cấp hàng hóa đúng hạn. Hàng tồn kho cao hơn phải được duy trì để cần thêm vốn lưu động. Một doanh nghiệp có ít cạnh tranh hoặc có vị trí độc quyền sẽ đòi hỏi ít vốn lưu động hơn vì nó có thể ra lệnh theo các điều khoản theo yêu cầu riêng của mình.

Hình ảnh lịch sự: 1.bp.blogspot.com/-MAyHF3bTEtA/UXvyO09SjXI/AAAAAAAAAK4/6159.JPG

12. Lạm phát:

Nếu có sự tăng hoặc tăng giá thì giá của nguyên liệu thô và chi phí lao động sẽ tăng lên, điều đó sẽ dẫn đến sự gia tăng nhu cầu vốn lưu động.

Hình ảnh lịch sự: static.guim.co.uk/sys-images/Guardian/Pix/pictures/2012/7/agricultura-001.jpg

Nhưng nếu công ty có thể tăng giá hàng hóa của chính mình, thì sẽ có ít vấn đề về vốn lưu động. Tác động của việc tăng giá đối với vốn lưu động sẽ khác nhau đối với các doanh nhân khác nhau.

13. Triển vọng tăng trưởng:

Các công ty có kế hoạch mở rộng hoạt động sẽ cần nhiều vốn lưu động hơn vì để mở rộng họ cần tăng quy mô sản xuất, nghĩa là nhiều nguyên liệu thô hơn, nhiều đầu vào hơn, v.v.

Hình ảnh lịch sự: tradeandexportme.com/wp-content/uploads/2013/08/trade Giảjpg