Sơ lược về lý thuyết việc làm của Keynes (với biểu đồ dòng chảy)

Sơ lược về lý thuyết việc làm của Keynes với biểu đồ dòng chảy!

Ý chính của lý thuyết việc làm của Keynes có thể được đặt ra trong các đề xuất sau đây:

1. Thu nhập quốc dân bằng với tổng khối lượng việc làm vì tổng sản lượng bằng tổng thu nhập, nhưng phụ thuộc vào tổng số việc làm.

2. Tổng khối lượng việc làm phụ thuộc và bắt nguồn từ mức độ nhu cầu hiệu quả trong một nền kinh tế.

3. Nhu cầu hiệu quả bao gồm hai yếu tố (i) hàm tổng cầu và (ii) hàm cung tổng hợp. Nhu cầu hiệu quả được xác định tại điểm cân bằng của hàm tổng cầu và hàm cung tổng hợp.

4. Tuy nhiên, Keynes cho rằng hàm cung tổng hợp được đưa ra trong thời gian ngắn và coi hàm tổng cầu là yếu tố quan trọng nhất trong lý thuyết của mình.

5. Hàm tổng cầu bao gồm hàm tiêu dùng và hàm đầu tư. Nói cách khác, tổng cầu xác định tỷ lệ chi tiêu hoặc dòng chi tiêu trong một nền kinh tế bao gồm chi tiêu tiêu dùng và chi đầu tư.

6. Hàm tiêu dùng hoặc chi tiêu tiêu dùng được xác định bởi (i) quy mô thu nhập và (ii) xu hướng tiêu dùng của người dân. Tuy nhiên, Keynes coi chức năng tiêu thụ là một hiện tượng ổn định trong ngắn hạn.

7. Chức năng đầu tư hoặc sự thúc đẩy đầu tư, xác định khối lượng đầu tư trong một nền kinh tế, phụ thuộc vào (i) hiệu quả biên của vốn và (ii) lãi suất. Keynes chỉ ra rằng không giống như hàm tiêu dùng, hàm đầu tư là một yếu tố không ổn định cao của tổng cầu.

8. Hiệu quả cận biên của vốn được xác định bởi (i) lợi suất tiềm năng của tài sản vốn và (ii) giá cung ứng hoặc chi phí thay thế của các tài sản này.

Keynes coi hiệu quả cận biên của vốn là một hiện tượng biến động mạnh vì kỳ vọng về lợi suất tiềm năng từ tài sản vốn bị ảnh hưởng rất lớn bởi tâm lý kinh doanh, sự lạc quan trong kinh doanh hoặc sự bi quan.

9. Tỷ lệ lãi suất phụ thuộc vào (i) chức năng ưu tiên thanh khoản và (ii) số lượng tiền. Sở thích thanh khoản của cộng đồng được xác định bởi ba động cơ, (a) động cơ giao dịch, (b) động cơ phòng ngừa, (c) động cơ đầu cơ, làm giảm lượng cung tiền hoặc số lượng tiền, được quy định bởi cơ quan tiền tệ.

Tuy nhiên, Keynes coi tỷ lệ tương tác là một hiện tượng tương đối ổn định.

10. Keynes xem rằng chi đầu tư hay đúng hơn là đầu tư, yếu tố chính quyết định mức độ việc làm trong nền kinh tế, phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hiệu quả biên của vốn và lãi suất. Chênh lệch càng lớn, càng có nhiều sự thúc đẩy đầu tư và ngược lại. Vì lãi suất được giả định là tương đối ổn định trong ngắn hạn, nên hiệu quả cận biên của vốn là nơi tự hào. Và các đặc điểm không ổn định của hiệu quả cận biên của vốn là nguyên nhân cơ bản của sự bất ổn của chức năng đầu tư.

11. Lý thuyết chung kết luận rằng để tăng mức độ việc làm và thu nhập trong nền kinh tế, điều cần thiết là phải nâng nhu cầu hiệu quả và, vì điều này, nên tăng chi đầu tư. Do đó, đầu tư và việc làm đi cùng nhau. Và chi đầu tư phải đủ cao để lấp đầy khoảng trống phát sinh giữa thu nhập và tiêu dùng khi thu nhập tăng. Bất kỳ sự thiếu hụt trong nhu cầu đầu tư đều dẫn đến thất nghiệp đến mức đó. Do đó, yếu tố quan trọng trong lý thuyết thu nhập việc làm của Keynes là đầu tư.

12. Về lý thuyết việc làm của Keynes, về bản chất, chứa đựng logic của một nền kinh tế ít hơn việc làm đầy đủ hoặc kinh tế học Trầm cảm.