5 loại cung co giãn quan trọng nhất (có quan sát)

Đọc bài viết này để tìm hiểu về các loại co giãn quan trọng của nguồn cung và quan sát của nó!

Các mặt hàng khác nhau phản ứng khác nhau với một sự thay đổi nhất định về giá. Tùy thuộc vào mức độ đáp ứng của số lượng cung cấp cho sự thay đổi giá, có năm loại độ co giãn của nguồn cung.

Hình ảnh lịch sự: atokajo.edublogs.org/files/2013/09/Graph-1-1cbzi9o.jpg

1. Cung co giãn hoàn hảo:

Khi có một nguồn cung vô hạn ở một mức giá cụ thể và nguồn cung trở thành số 0 với mức giá giảm nhẹ, thì nguồn cung của một mặt hàng như vậy được cho là hoàn toàn co giãn. Trong trường hợp như vậy E s = và đường cung là ac đường thẳng nằm ngang song song với trục X, như trong Hình 9.23:

Bảng 9.8: Cung co giãn hoàn hảo:

Giá (tính bằng rupi) Cung cấp (tính theo đơn vị)
30 100
30 200
30 300

Số lượng cung cấp có thể là 100, 200 hoặc 300 đơn vị ở cùng mức giá của R. 30. Như đã thấy trong sơ đồ, số lượng được cung cấp có thể là OQ hoặc OQ 1 hoặc OQ 2 với cùng mức giá của OP. Cần lưu ý rằng cung hoàn toàn co giãn là một tình huống tưởng tượng.

2. Cung không co giãn hoàn hảo:

Khi nguồn cung không thay đổi theo sự thay đổi của giá cả, thì nguồn cung cho một mặt hàng như vậy được cho là không co giãn hoàn toàn.

Trong trường hợp như vậy, E s = 0 và đường cung (SS) là một đường thẳng đứng song song với trục Y như trong hình 9, 24.

Bảng 9, 9: Cung không co giãn hoàn hảo:

Giá (tính bằng rupi) Cung cấp (tính theo đơn vị)
20

30

40

20

20

20

Số lượng cung cấp vẫn giữ nguyên ở 20 đơn vị, cho dù giá là R. 20, R. 30 hoặc 140. Như đã thấy trong sơ đồ, số lượng được cung cấp vẫn giữ nguyên tại OQ, với sự thay đổi về giá từ OP sang OP 1 hoặc OP 2 . Cần lưu ý rằng cung không co giãn hoàn toàn là một tình huống tưởng tượng.

3. Cung co giãn cao:

Khi phần trăm thay đổi về số lượng cung cấp nhiều hơn phần trăm thay đổi về giá, thì cung cho một mặt hàng như vậy được cho là có tính co giãn cao. Trong trường hợp như vậy, E s > 1 và đường cung có giao thoa trên trục Y như trong hình 9, 25.

Bảng 9.10: Cung co giãn cao:

Giá (tính bằng rupi) Cung cấp (tính theo đơn vị)
10

15

100

200

Như đã thấy trong lịch trình, số lượng cung cấp tăng 100% do giá tăng 50%. Trong hình 9, 25, số lượng cung cấp tăng từ OQ lên OQ 1 với giá tăng từ OP đến OP 1 . Vì QQ 1 tương ứng nhiều hơn độ co giãn của PP 1 so với cung 1.

4. Cung ít co giãn:

Khi phần trăm thay đổi về số lượng được cung cấp ít hơn phần trăm thay đổi về giá, thì cung cho một mặt hàng như vậy được cho là kém co giãn hơn. Trong trường hợp như vậy, E s <1 và đường cung có giao thoa trên trục X như trong Hình 9.26.

Bảng 9.11: Cung ít co giãn:

Giá (tính bằng rupi)Cung cấp (tính theo đơn vị)
10

15

100

120

Trong Bảng 9.11, số lượng cung cấp tăng 20% ​​do giá tăng 50%. Trong hình 9.26, số lượng cung cấp tăng từ OQ lên OQ 1 với giá tăng từ OP đến OP 1 . Vì QQ 1 tỷ lệ nhỏ hơn PP 1, độ co giãn của cung nhỏ hơn 1.

5. Cung co giãn đơn nhất:

Khi phần trăm thay đổi về số lượng được cung cấp bằng phần trăm thay đổi về giá, thì cung cho một loại hàng hóa như vậy được gọi là co giãn đơn vị. Trong trường hợp như vậy, E s = 1 và đường cung là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ như trong Hình 9.27.

Bảng 9.12: Cung co giãn đơn vị:

Giá (tính bằng rupi)Cung cấp (tính theo đơn vị)
10

15

100

150

Trong Bảng 9.12, số lượng cung cấp cũng tăng 50% do giá tăng 50%. Trong hình 9.27, số lượng cung cấp tăng từ OQ lên OQ 1 với giá tăng từ OP đến OP 1 . Vì QQ X tương ứng với PP 1, độ co giãn của cung bằng 1.

Quan sát quan trọng:

1. Tất cả các đường cung, đi qua điểm gốc đều co giãn đơn vị:

Trong hình 9.28, A, B và C là các đường cung của ba loại hàng hóa khác nhau. Độ co giãn của cung về giá cho cả 3 đường cong bằng một. Mặc dù A dốc hơn và C phẳng hơn, nhưng độ co giãn sẽ bằng một. Điều đó có nghĩa là, bất kỳ đường cung cấp đường thẳng nào đi qua gốc tọa độ đều có cung co giãn đơn nhất (được chứng minh theo phương pháp hình học), không phân biệt góc độ mà nó tạo ra với gốc tọa độ.

2. Làm phẳng đường cong, hơn nữa là Độ co giãn tại điểm giao nhau:

Trong hình 9.29, đường cung SS (đường cong phẳng) và S 1 (đường cong dốc hơn) giao nhau tại điểm E.

tôi. Tại điểm E, số lượng OQ được cung cấp theo giá của OP.

ii. Khi giá giảm từ OP xuống OP 1, lượng cung được giảm từ OQ xuống OQ 2 cho đường cung SS và từ OQ đến OQ 1 cho đường cung S 1 S 1

iii. Bây giờ, với cùng một thay đổi về giá (PP 1 ), thay đổi về nguồn cung (QQ 2 ) trong trường hợp đường cung SS nhiều hơn thay đổi về cung (QQ X ) dưới đường cung S 1 S 1

Nó có nghĩa là nguồn cung co giãn hơn trong trường hợp SS (đường cong phẳng hơn so với SjSj (đường cong ngủ).

Tóm tắt nhanh - Hệ số của E s :